Tham gia nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân Việt Nam. Khi đủ độ tuổi để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì công dân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ “đi theo tiếng gọi Tổ quốc” để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự thì đương nhiên người tham gia tại ngũ sẽ không thể tham gia vào thị trường lao động để tạo ra nguồn thu nhập. Vậy khi công dân tham gia nghĩa vụ quân sự hai năm và được xuất ngũ theo quy định của pháp luật thì họ sẽ được bao nhiêu tiền?
Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
- Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
- Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
- Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.
- Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, thì được giải quyết xuất ngũ.
Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ như sau:
Mức phụ cấp thực hiện ngày 31/10/2023
Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP).
Áp dụng lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Đi nghĩa vụ quân sự 2024 được trợ cấp bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
- Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Như vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở là 14.040.000 đồng (Mức tiền mang tính chất tham khảo theo quy định pháp luật 2024).
Ngoài ra, công dân sau khi hoàn thành thời gian đi nghĩa vụ quân sự còn nhận được một số khoản tiền khác như: trợ cấp bảo hiểm, phụ cấp đi đường...
Công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được hưởng các khoản trợ cấp như sau:
Thứ nhất: Trợ cấp xuất ngũ một lần
công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.
Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng
Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Thứ ba: Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú hoặc được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú.
Thứ tư: Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:
công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.
Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng
Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư
[4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)