Khoản 19 Điều 3 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg quy định Gói thầu có giá gói thầu không quá 50.000.000 đồng thuộc Danh mục các gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Gói thầu mua sắm thường xuyên áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn dưới 100 triệu
Căn cứ Điều 56 Mục 1 Chương V tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Căn cứ Điều 73 Mục 2 Chương VII tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Điều 73. Nội dung mua sắm thường xuyên
Nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
3. Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
4. May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
5. Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
6. Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
7. Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
8. Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
9. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;
10. Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
11. Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
⇒ Gói thầu mua sắm thường xuyên dưới 100 triệu đồng ngoài hình thức chỉ định thầu còn áp dụng được hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.
Chỉ định thầu rút gọn có cần hồ sơ yêu cầu?
TRẢ LỜI: Theo Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể về việc chỉ định rút gọn thầu không cần phải lập hồ sơ yêu cầu như chỉ định thầu thông thường, chỉ cần gửi cho bên mời thầu dự thảo hợp đồng. Các nội dung trong dự thảo hợp đồng bao gồm phạm vi công việc, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian để thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo cũng như hoàn thiện hợp đồng.
Trường hợp nào được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn dưới 100 triệu?
Căn cứ Điều 22 Chương II Mục 1 Điều 22 của Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH của Luật Đấu Thầu quy định:
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển[11] khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Căn cứ Điều 54 Mục 1 Chương V tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
⇒ Gói thầu mua sắm thường xuyên áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật nếu thỏa mãn điều kiện tại khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013.
Quy trình chỉ định thầu rút gọn dưới 100 triệu gói mua sắm thường xuyên
BƯỚC 1: Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHLCNT)
Sau khi có quyết định phê duyệt tiến độ thực hiện kế hoạch và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện, đơn vị chủ trì lập danh sách các nội dung mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nêu rõ thời gian thực hiện, giá trị thực hiện, phối hợp với Phòng KH đồng trình Lãnh đạo ĐV ký Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện. Hồ sơ kèm theo đề xuất của đơn vị thực hiện bao gồm:
Văn bản đề xuất: danh sách các nội dung mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nêu rõ thời gian thực hiện, giá trị thực hiện
03 Báo giá để làm căn cứ tham khảo phê duyệt giá gói thầu – Bản chính
BƯỚC 2: Đăng thông tin KHLCNT lên mạng thông tin điện tử
Phòng KH gửi Trung tâm TH đề nghị đăng thông tin trên Mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của ĐV Quyết định phê duyệt KHLCNT. Thời gian đăng tối đa 7 ngày làm việc kể từ khi ban hành Quyết định phê duyệt KHLCNT (Theo Khoản 1, Điều 9 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT)
BƯỚC 4: Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và đăng tải quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở Biên bản của Tổ chấm thầu và biên bản thương thảo Hợp đồng, Phòng KH và đơn vị chủ trì phối hợp đồng trình Lãnh đạo ĐV ký Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Phòng KH gửi Trung tâm TH đề nghị đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của ĐV. Thời gian đăng tải: Tối đa 07 ngày làm việc từ khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (Theo Khoản 1 Điều 17 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT).
Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, đơn vị chủ trì phối hợp với Phòng KH và đơn vị trúng thầu để thực hiện dự thảo Hợp đồng trình Lãnh đạo hai bên ký Hợp đồng thực hiện.
⇒ Thời gian thực hiện chỉ định thầu rút gọn kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu của tổ chức đến ngày ký kết hợp đồng không được quá 45 ngày. Đối với những gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì thời gian không được quá 90 ngày.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán tổng hợp cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Trên đây là chia sẻ thông tin chi tiết Trung tâm Kế Toán Việt Hưng về quy trình chỉ định thầu rút gọn dưới 100 triệu mong rằng sẽ hữu ích cho bạn đọc. Đừng quên cập nhật thêm thật nhiều thông tin bổ ích, hỗ trợ quá trình làm việc của mình hiệu quả nhất tại website, Fanpage và kênh Youtube của Kế Toán Việt Hưng nhé.
Gói thầu tư vấn cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước có giá dưới 500 triệu đồng có được áp dụng chỉ định thầu theo Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 không?
Theo Điểm m Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 quy định gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.
Như vậy, đối với gói thầu sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên (bao gồm vốn sự nghiệp chi thường xuyên, gói thầu thuộc dự án cải tạo, sửa chữa…), không phải dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công thì sẽ áp dụng hạn mức chỉ định thầu theo dự toán mua sắm là trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 50 triệu đồng (bao gồm cả gói thầu có giá gói thầu trên 2 triệu đồng và dưới 10 triệu đồng) thì thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 3 và khoản 7 Điều 4 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg; đối với gói thầu có giá gói thầu trên 50 triệu đồng đến không quá 100 triệu đồng thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC và các quy định của pháp luật về đấu thầu liên quan.
Cử tri tỉnh Tây Ninh nêu kiến nghị: Theo Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số gói thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu, theo đó, tại khoản 7 Điều 4 quy định các gói thầu dưới 50 triệu đồng thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mua sắm bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về Quyết định của mình; không bắt buộc phải ký hợp đồng với nhà thầu cung cấp nhưng phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu).
Mặt khác, tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 thì các gói thầu dưới 100 triệu đồng, bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được người có thẩm quyền xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.
Như vậy, đối với các gói thầu dưới 100 triệu đồng và trên 50 triệu đồng có cần thiết phải trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hay không? Đối với danh mục mua sắm hàng hóa thông thường như: xăng xe, vật tư văn phòng phẩm, các dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chuyên môn có giá trị dưới 10 triệu đồng và trên 2 triệu đồng có cần xin 03 báo giá và ký hợp đồng thực hiện hay không? Đề nghị hướng dẫn thực hiện nhằm giảm bớt thủ tục và thời gian trong quá trình thực hiện.
Trả lời cử tri tỉnh Tây Ninh, Bộ Tài chính cho biết: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu về chỉ định thầu: Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây....; trong đó bao gồm kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; trong đó, đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC phải có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt (điểm a khoản 3 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC).
Theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu; trong đó, đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 50.000.000 đồng tại khoản 19 Điều 3 thực hiện theo quy trình tại khoản 7 Điều 4 như sau: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không bắt buộc phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu).
Theo các quy định trên, đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 50 triệu đồng (bao gồm cả gói thầu có giá gói thầu trên 2 triệu đồng và dưới 10 triệu đồng) thì thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 3 và khoản 7 Điều 4 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg; đối với gói thầu có giá gói thầu trên 50 triệu đồng đến không quá 100 triệu đồng thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC và các quy định của pháp luật về đấu thầu liên quan.