Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau khi nghỉ việc mà thất nghiệp thì có thể được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Vậy trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ này như thế nào? Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 điều 50 Luật Việc Làm 2013 có nêu rõ như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng:
+) 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
+) Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Khi nào người lao động nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp sau khoảng 25 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ. Căn cứ theo điểm 2 khoản 1 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp như sau:
1) Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp cho tháng đầu tiên là 5 ngày làm việc do tổ chức BHXH thực hiện chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp (theo điểm a khoản 2 điều 18).
2) Từ tháng thứ 2 trở đi, tổ chức BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng TCTN đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp đối với người lao động (theo điểm b khoản 2 điều 18)
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Quy định mới về tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
[Mới] Căn cứ theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2024 do Bộ LĐTBXH ban hành sửa đổi, bổ sung Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và Nghị định 28/2015/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 sẽ được tính theo tháng dương lịch.
Cụ thể, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày bắt đầu hưởng trợ cấp (theo khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013) đến ngày đó của tháng sau trừ đi 01 ngày.
Nếu tháng tiếp sau đó không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Bạn có thể tham khảo cách tính trong ví dụ sau của Anh A đóng bảo hiểm 4 năm được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp với thời gian hưởng từ 01/1/2024 đến hết 30/4/2024. Áp dụng cách tính trên thì tháng hưởng trợ cấp TN của anh A được xác định như sau:
Tháng hưởng thứ 1: từ 01/1/2024 đến hết 31/1/2024.
Tháng hưởng thứ 2: từ 01/2/2024 đến hết 29/2/2024.
Tháng hưởng thứ 3: từ 01/3/2024 đến hết 31/3/2024.
Tháng hưởng thứ 4: từ 01/4/2024 đến hết 30/4/2024.
Hưởng trợ cấp thất nghiệp cần giấy tờ gì?
Theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
1) Sổ bảo hiểm xã hội và các tờ rời (bản photo)
2) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 01 do Bộ LĐTBXH quy định.
3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm 2013) tham gia BHTN thì nộp giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
5) Thẻ CCCD/CMND để xuất trình hoặc đối chiếu thông tin.
Bạn có thể xem thêm chi tiết về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất tại đường dẫn sau: https://ebh.vn/tin-tuc/lam-bao-hiem-that-nghiep-can-nhung-giay-to-gi
Người lao động có thể làm thủ tục hưởng TCTN trực tiếp hoặc online
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm, tối đa là 12 tháng. Theo đó, căn cứ tại khoản 2 điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hưởng TCTN được quy đổi như sau:
- Người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng tiền TCTN.
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bạn có thể tham khảo bảng quy đổi thời gian tham gia đóng BHTN tương ứng với số tháng được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động đủ điều kiện hưởng như sau:
Từ đủ 154 tháng - dưới 166 tháng
Bảng quy đổi số tháng hưởng TCTN theo thời gian đóng BHTN
Người lao động được hưởng TCTN từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ
Không đến nhận quyết định hưởng TCTN đúng hẹn có sao không?
Theo quy định tại khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu bạn không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) đúng hẹn thì bạn sẽ bị coi là không có nhu cầu hưởng TCTN và quyết định hưởng TCTN của bạn sẽ bị hủy. Trừ các trường hợp sau đây:
1) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
2) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
3) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định hưởng chế độ theo quy định, trung tâm DVVL trình Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định và được trung tâm DVVL gửi 1 bản đến cơ quan BHXH cấp tỉnh để không chi trả TCTN cho người lao động và 1 bản cho người lao động.
Thời gian hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần nhận trợ cấp tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.
Thất nghiệp là gì? Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp là gì?
Thất nghiệp xảy ra khi người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc và có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm hoặc không được các tổ chức, công ty, cộng đồng chấp nhận vào làm việc.
Tỷ lệ thất nghiệp, được tính bằng phần trăm số người lao động không có việc làm so với tổng lực lượng lao động, càng cao sẽ gây ra tác động tiêu cực đến xã hội. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống, tinh thần, và sức khỏe của người lao động, tạo áp lực lớn cho ngân sách nhà nước và làm gia tăng nguy cơ phát sinh các vấn đề xã hội như tệ nạn và mất an ninh trật tự.
Nguyễn nhân dẫn đến thất nghiệp là gì?
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp có thể được chia thành hai loại chính: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân thất nghiệp chủ quan
Hiểu rõ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan giúp người lao động và các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện, từ đó tìm ra giải pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và hỗ trợ người lao động hiệu quả hơn.
Thất nghiệp là gì và nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Thất nghiệp gây ra nhiều tác động tiêu cực đến cả người lao động và toàn xã hội.